Sử dụng Povidone-iodine

Povidone- Iodine có khả năng sát trùng tốt đối trong chữa trị các vết thương cục bộ và chống lây nhiễm rộng. Được dùng đầu tiên với những vết cắt nhỏ, vết trầy xước, vết bỏng và chỗ phồng rộp.

Năm 1811, Bernard Courtois phát hiện ra i ốt, nó được sử dụng rộng rãi để chống và trị các nhiễm khuẩn trên da và chữa trị các vết thương. Mặt xấu của nó là khi sử dụng ở dạng dung dịch trong nước nó gây ra các hiện tượng như rát da ở các vùng lân cận, độc và để lại màu ở các mô xung quanh. Những khiếm khuyết đó đã dẫn tới sự phát hiện và sử dụng PVP- I khi mà I ốt được giữ bởi ở trong phức chất và nồng độ của I ốt tự do rất thấp. Thêm vào nữa, các nhà khoa học còn chỉ ra rằng không xảy ra hiện tượng kháng PVP- I của vi khuẩn, phần trăm gây kích ứng của sản phẩm chỉ 0.7%. Kết luận, PVP- I có nhiều ứng dụng trong chữa trị như: lau, rửa vết mổ, làm sạch da trước và sau phẫu thuật, chữa trị và phòng chống nhiễm trùng vết thương, vết loét, vết cắt và vết bỏng; cho điều trị nhiễm trùng hoại tử, loét có mủ. Trong phụ khoa, nó được dùng cho chữa trị viêm âm đạo liên quan tới nấm, động vật nguyên sinh hoặc do kết hợp của cả hai. Với những mục đích sử dụng ở trên, PVP-I được pha với nồng độ từ 7.5%- 10% dưới dạng dung dịch xịt, rửa vết mổ, thuốc mỡ, tẩm trong gạc. Nó được sử dụng mà không cần đơn và dưới dạng tên thông thường là Povidone- iodine hay tên thương mại là Polydine và Betadine.Nó còn được sử dụng trong điều trị tràn dịch màng phổi, trong trường hợp này, Povidone- iodine có hiệu quả tương tự và an toàn như hoạt thạch, hơn thế nữa nó được ưa chuộng hơn bởi vì nguồn cung sẵn có và giá rẻ.2.5% dung dịch đệm PVP-I có thể được sử dụng cho điều trị dự phòng trong viêm kết mạc của trẻ sơ sinh (ophthalmia neonatorum) (Bệnh có thể gây mù), đặc biệt đối với bệnh liên quan tới nấm và virut (bao gồm HIV và Herpes đơn dạng).PVP-I có thể được thấm lên gel (có nền là carboxyl methyl cellulose, poly (vinyl alcol) hoặc gelatin) hoặc là trên nền của polyacrylamide. Những gel này có thể được sử dụng để phủ lên vết thương. Tốc độ giải phóng I ốt của PVP- I phụ thuộc rất nhiều và cấu trúc của gel. Tốc độ tăng khi có nhiều carboxyl methyl cellulose hoặc PVA và giảm khi có nhiều gelatin.PVP-I có thể cũng được sử dụng để làm giảm thương tổn da với các hợp chất lưu huỳnh mù tạt, mặc dù vậy nó phải được sử dụng ngay sau khi tiếp xúc. Tuy nhiên, các hợp chất lưu huỳnh mù tạt này thường thì không được nhận biết cho tới khi da bị kích thích, thời điểm này PVP- I không còn tác dụng nữa.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Povidone-iodine http://www.owlnet.rice.edu/~rv4/Ajayan/CARBON5200.... http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=D08AG02 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=D09AA09 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=D11AC06 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=G01AX11 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=R02AA15 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=S01AX18 http://www.whocc.no/atcvet/atcvet_index/?code=QG51... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1016%2Fj.carbon.2009.02.005